Thiếu máu tán huyết là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Thiếu máu tán huyết là tình trạng giảm số lượng hồng cầu hoặc hemoglobin do phá hủy hồng cầu tăng cao, vượt khả năng bù đắp của tủy xương, gây thiếu oxy mô. Quá trình tán huyết có thể diễn ra nội mạch hoặc ngoại mạch, biểu hiện qua reticulocyte tăng, bilirubin gián tiếp tăng, LDH tăng và haptoglobin giảm.

Khái niệm và định nghĩa

Thiếu máu tán huyết (hemolytic anemia) là tình trạng giảm sút số lượng hồng cầu hoặc nồng độ hemoglobin trong máu do tăng cường độ phá hủy hồng cầu vượt quá khả năng bù đắp của tủy xương. Quá trình phá hủy hồng cầu (hemolysis) có thể diễn ra trong lòng mạch máu (intravascular hemolysis) hoặc qua đại thực bào ở lách và gan (extravascular hemolysis). Kết quả là nồng độ oxy vận chuyển đến mô giảm, dẫn đến triệu chứng mệt mỏi, vàng da và có thể gây tổn thương cơ quan do thiếu oxy.

Đặc điểm phân biệt thiếu máu tán huyết với các loại thiếu máu khác là sự xuất hiện dấu hiệu tán huyết: bilirubin gián tiếp tăng, lactate dehydrogenase (LDH) tăng, haptoglobin giảm và có thể có hemoglobin niệu trong trường hợp tán huyết nội mạch. Đánh giá chính xác tình trạng hemolysis đòi hỏi kết hợp lâm sàng, xét nghiệm máu và các xét nghiệm chuyên sâu như test Coombs.

Cơ chế bệnh sinh

Hemolysis nội mạch xảy ra khi hồng cầu bị phá vỡ ngay trong tuần hoàn, giải phóng hemoglobin tự do vào huyết tương; hemoglobin này liên kết với haptoglobin và bị thải qua gan. Quá trình này đi kèm với nguy cơ giảm haptoglobin nhanh, tăng hemoglobin niệu và urê huyết thanh.

Hemolysis ngoại mạch diễn ra qua sự thực bào của đại thực bào ở lách và gan. Hồng cầu bị biến dạng hoặc mang tín hiệu bất thường (ví dụ gắn kháng thể IgG trong thiếu máu tán huyết tự miễn) sẽ bị nhận diện và tiêu hủy. Sản phẩm phân hủy heme được chuyển hóa thành bilirubin gián tiếp, tăng tải lên gan và có thể gây vàng da tắc mật.

Các cơ chế phân tử bao gồm:

  • Thiếu hụt enzym nội bào (G6PD, pyruvate kinase) làm hồng cầu dễ vỡ khi chịu stress oxy hóa.
  • Bất thường màng hồng cầu (hereditary spherocytosis) do khiếm khuyết protein spectrin, ankyrin khiến hồng cầu mất tính mềm dẻo.
  • Miễn dịch: kháng thể tự miễn (warm or cold AIHA) gắn lên hồng cầu, kích hoạt bổ thể và thực bào.

Phân loại

Thiếu máu tán huyết được chia thành hai nhóm chính:

  • Bẩm sinh (Hereditary hemolytic anemia): do đột biến gen ảnh hưởng cấu trúc màng hồng cầu (spherocytosis, elliptocytosis), thiếu hụt enzym bảo vệ hồng cầu (G6PD deficiency, pyruvate kinase deficiency) hoặc bất thường hemoglobin (thalassemia, sickle cell disease).
  • Mắc phải (Acquired hemolytic anemia): do kháng thể miễn dịch (autoimmune hemolytic anemia – AIHA), nhiễm trùng (như malaria), độc tố (rắn độc, hóa chất), hoặc do cơ học (van tim nhân tạo, chấn thương mạch máu nhỏ gây schistocytes).

Mỗi nhóm có đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm riêng biệt; hiểu rõ cơ chế giúp hướng điều trị hiệu quả, ví dụ truyền dịch và tránh chất gây stress oxy hóa ở bệnh nhân G6PD, hoặc dùng corticosteroids/ngăn ngừa kháng thể ở AIHA.

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng chung của thiếu máu tán huyết bao gồm mệt mỏi, khó thở khi gắng sức, nhịp tim nhanh, da nhợt hoặc vàng da. Vàng da thường xuất hiện rõ khi bilirubin gián tiếp vượt ngưỡng 2 mg/dL, kèm theo mắt vàng và nước tiểu sẫm màu.

Trong tán huyết cấp tính, bệnh nhân có thể có sốt, đau lưng hoặc bụng, tụt huyết áp và thậm chí sốc nếu hemolysis quá mạnh. Còn trong tán huyết mạn tính, có thể biểu hiện lách to, sỏi mật và các triệu chứng thiếu máu mạn như da xanh xao, kém tập trung.

Triệu chứngXuất hiệnGhi chú
Vàng da65–85%Do bilirubin gián tiếp tăng
Nước tiểu sẫm40–60%Hemoglobin niệu hoặc bilirubin niệu
Lách to70–90%Tán huyết ngoại mạch mạn
Sốt, đau bụng20–30%Phổ biến trong tán huyết cấp

Đánh giá mức độ thiếu máu dựa vào công thức máu toàn phần, reticulocyte count và xét nghiệm bilirubin, LDH, haptoglobin. Test Coombs giúp xác định nguyên nhân miễn dịch, còn điện di hemoglobin và xét nghiệm enzym ở bệnh bẩm sinh.

Chẩn đoán

Chẩn đoán thiếu máu tán huyết bắt đầu bằng khám lâm sàng, khai thác tiền sử: thời điểm khởi phát, tiền sử gia đình, thuốc đang dùng, tiền sử nhiễm trùng hoặc chấn thương. Khám lâm sàng tập trung vào dấu hiệu thiếu máu (da nhợt, mệt mỏi), vàng da, lách to và dấu hiệu tan huyết cấp (sốt, đau bụng, tiểu ra máu).

Chẩn đoán xác định dựa trên xét nghiệm công thức máu toàn phần (CBC): hemoglobin giảm, hematocrit thấp, tăng số lượng bạch cầu và tiểu cầu trong nhiều trường hợp phản ứng; reticulocyte count tăng (>2–3 %) cho thấy tủy xương tăng bù đắp.

Test Coombs trực tiếp (Direct Antiglobulin Test) giúp phát hiện kháng thể hoặc bổ thể gắn trên hồng cầu, phân biệt thiếu máu tán huyết miễn dịch (dương tính) và không miễn dịch (âm tính). Test Coombs gián tiếp (Indirect) đánh giá kháng thể tự do trong huyết tương, hữu ích khi nghi ngờ truyền nhầm nhóm máu hoặc phản ứng muộn.

Xét nghiệm cận lâm sàng

Bilirubin gián tiếp (unconjugated) tăng khi tán huyết ngoại mạch, trong khi bilirubin trực tiếp (conjugated) thường bình thường hoặc hơi tăng. LDH (lactate dehydrogenase) tăng do giải phóng enzyme từ hồng cầu; haptoglobin giảm hoặc không phát hiện được trong tán huyết nội mạch.

Tìm schistocyte (mảnh hồng cầu) hoặc spherocyte trên tiêu bản máu ngoại vi giúp phân biệt cơ chế cơ học và màng bất thường. Đo enzym G6PD và pyruvate kinase khi nghi ngờ thiếu enzym bẩm sinh, đặc biệt sau gắng sức oxy hóa hoặc dùng thuốc kích hoạt hemolysis.

Xét nghiệmGiá trị bình thườngBiến đổi trong thiếu máu tán huyết
Reticulocyte count0.5–2.5 %Tăng >3 %
Bilirubin gián tiếp<1 mg/dLTăng
LDH125–243 U/LTăng
Haptoglobin30–200 mg/dLGiảm hoặc không phát hiện
Coombs trực tiếpÂm tínhDương tính (AIHA)

Điều trị

Điều trị thiếu máu tán huyết phụ thuộc vào nguyên nhân: loại bỏ tác nhân trong trường hợp thiếu máu do thuốc hoặc nhiễm trùng, ngừng thuốc gây tán huyết ở bệnh nhân G6PD. Thiếu máu nặng cần truyền hồng cầu lắng để duy trì hemoglobin >7–8 g/dL, tránh quá tải dịch và biến chứng tim mạch.

Thiếu máu tán huyết tự miễn (AIHA) thường được điều trị đầu tay bằng corticosteroids (prednisone 1–1.5 mg/kg/ngày) trong 4–6 tuần, sau đó giảm liều dần. Nếu kháng hoặc tái phát, có thể cân nhắc splenectomy, rituximab hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác như azathioprine, cyclosporine.

Thiếu máu tán huyết bẩm sinh như thiếu G6PD chỉ điều trị triệu chứng và tránh yếu tố gây stress oxy hóa; thiếu hụt pyruvate kinase có thể đáp ứng với truyền máu định kỳ hoặc ghép tủy. Thalassemia thể nặng cần truyền máu định kỳ kết hợp chelation (deferoxamine, deferasirox) ngăn ngừa ứ sắt.

Quản lý và theo dõi

Theo dõi hàng tháng công thức máu, reticulocyte count, bilirubin và LDH để đánh giá hiệu quả điều trị và phát hiện tái phát. Đo ferritin hoặc sắt huyết thanh ở bệnh nhân truyền máu định kỳ để điều chỉnh liệu pháp chelation và tránh tổn thương cơ quan do ứ sắt.

  • Siêu âm lách, gan mật định kỳ để đánh giá tăng sinh tủy extramedullary và sỏi mật.
  • Kiểm tra chức năng gan, thận, tim khi dùng thuốc ức chế miễn dịch hoặc chelation.
  • Theo dõi tác dụng phụ của corticosteroids: loãng xương, tăng đường huyết, tăng huyết áp.

Giáo dục bệnh nhân nhận biết triệu chứng tái phát: mệt mỏi đột ngột, vàng da nặng, nước tiểu sẫm màu để đến cơ sở y tế kịp thời. Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng giàu acid folic và tránh yếu tố nguy cơ (thuốc, thực phẩm gây stress oxy hóa).

Tiên lượng và biến chứng

Tiên lượng phụ thuộc nguyên nhân và mức độ tán huyết. AIHA đáp ứng tốt với điều trị đầu tay, nhưng 20–30 % tái phát hoặc chuyển thành mạn tính, đòi hỏi liệu pháp duy trì. Thiếu máu tán huyết bẩm sinh thường mạn và cần quản lý suốt đời, thalassemia thể nặng có thể giảm tuổi thọ nếu không chelation đầy đủ.

Biến chứng mạn gồm sỏi mật do bilirubin lắng đọng, tăng sản tủy extramedullary gây lách to, xương biến dạng ở thalassemia, suy tim do ứ sắt. Hemoglobin niệu mạn (paroxysmal nocturnal hemoglobinuria) có thể tiến triển thành suy tủy hoặc biến thành tán huyết cấp khi thiếu complement regulator CD55/CD59.

Biến chứngNguy cơBiện pháp phòng ngừa
Sỏi mật30–50 %Uống nhiều nước, cholecystectomy nếu triệu chứng
Tăng sản tủy extramedullary20–40 %Theo dõi lách to, X-quang cột sống
Suy tim ứ sắtThalassemia nặngIron chelation, siêu âm tim định kỳ

Tài liệu tham khảo

  • National Heart, Lung, and Blood Institute. “Hemolytic Anemia.” nhlbi.nih.gov
  • Mayo Clinic. “Hemolytic anemia.” mayoclinic.org
  • Young, N. S., & Kaushansky, K. (2018). Williams Hematology. McGraw Hill.
  • Sarantopoulos, S., & Schiffer, C. A. (2014). “Autoimmune hemolytic anemia.” Hematology/Oncology Clinics of North America, 28(4), 609–627.
  • Weatherall, D. J., & Clegg, J. B. (2001). The Thalassaemia Syndromes. Blackwell Science.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề thiếu máu tán huyết:

Mạch Máu Bị Xoắn: Triệu Chứng, Nguyên Nhân và Cơ Chế Cơ Học Dịch bởi AI
Journal of Vascular Research - Tập 49 Số 3 - Trang 185-197 - 2012
Các động mạch và tĩnh mạch bị xoắn thường được quan sát thấy ở cả người và động vật. Trong khi mức độ xoắn nhẹ không gây triệu chứng gì, xoắn nặng có thể dẫn đến cơn thiếu máu ở các cơ quan xa. Các quan sát lâm sàng đã liên kết các động mạch và tĩnh mạch bị xoắn với lão hóa, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, khuyết tật di truyền và tiểu đường. Tuy nhiên, các cơ chế hình thành và phát triển ...... hiện toàn bộ
#mạch máu #xoắn mạch máu #thiếu máu #cơ học #lão hóa #xơ vữa động mạch #tăng huyết áp #tiểu đường
CỘNG HƯỞNG TỪ CHẨN ĐOÁN TÍCH LŨY SẮT TRONG BỆNH THIẾU MÁU DO TÁN HUYẾT (THALASSEMIA)
Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam - - 2022
TÓM TẮTMục đích: Giới thiệu phương pháp chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị tích lũy sắt trong bệnh thalassemia bằng CHT.Đối tượng và phương pháp: BN bị thalasemia thể nặng (thalassemia majeur) đã phải truyền máu nhiều lần…Phương tiện: máy cộng hưởng từ (CHT) công suất 1,5T trở lên. Kết quả và bàn luận: Hình thalassemia do tích sắt (Fe) trong tim và gan khá điển hình. Nhóm tác giả Gs Pennel (An...... hiện toàn bộ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CÁC THỂ BỆNH BETA-THALASSEMIA
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 60 - 2023
Đặt vấn đề: Beta-thalassemia là nhóm bệnh thiếu máu di truyền gen lặn theo quy luật Mendel do đột biến gen globin làm giảm hoặc mất tổng hợp các chuỗi β-globin từ đó gây ra tình trạng thiếu máu tán huyết. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng beta-thalassemia thể nhẹ, thể trung gian v&ag...... hiện toàn bộ
#β-thalassemia #bệnh HbE #thiếu máu tán huyết
Điều Trị Dài Hạn Với Eculizumab Trong Bệnh Thiếu Máu Tán Huyết Dạng Lần Nữa (PNH): Hiệu Quả Bền Vững và Tăng Cường Tỷ Lệ Sống Sót Lại Dịch bởi AI
Blood - Tập 116 - Trang 639 - 2010
PNH là một loại thiếu máu tán huyết kiểu kèm theo triệu chứng nghiêm trọng, huyết khối đe dọa tính mạng, tăng huyết áp phổi (PH), suy thận mãn tính (CRI) và suy tủy xương dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống (QoL) và thọ số (trung bình: 10 – 15 năm). Eculizumab là một kháng thể đơn dòng người hóa có khả năng ức chế hoạt động bổ thể cuối cùng và do đó ngăn chặn hiện tượng tán huyết trong mạch, giảm tr...... hiện toàn bộ
#PNH #eculizumab #thiếu máu tán huyết #huyết khối #chất lượng cuộc sống #thọ số
Sự ưa thích của bệnh nhân đối với dạng viên nén phủ film so với viên nén phân tán: một nghiên cứu giai đoạn 2 với thiết kế tuần tự ở bệnh nhân thiếu máu tán huyết Dịch bởi AI
Annals of Hematology - Tập 102 - Trang 2039-2049 - 2023
Liệu pháp chelation sắt (ICT) là phương pháp điều trị chính cho bệnh nhân thalassemia cần truyền máu. Nghiên cứu giai đoạn 2 JUPITER này đánh giá sự ưa thích của bệnh nhân giữa viên nén phủ film (FCT) và viên nén phân tán (DT) ở bệnh nhân thalassemia phụ thuộc vào truyền máu (TDT) hoặc không phụ thuộc vào truyền máu (NTDT) được điều trị bằng cả hai dạng thuốc theo thứ tự. Đầu ra chính là sự ưa thí...... hiện toàn bộ
#thiếu máu tán huyết #liệu pháp chelation sắt #viên nén phủ film #viên nén phân tán #nghiên cứu giai đoạn 2
Thiếu máu tán huyết tự miễn và xuất huyết giảm tiểu cầu tự miễn sau ghép tế bào gốc máu cuống rốn có thể đe dọa tính mạng và cần điều trị sớm bằng Rituximab Dịch bởi AI
Blood - Tập 124 - Trang 1142 - 2014
Abstract Giới thiệu: Thiếu máu tán huyết tự miễn (AH) & xuất huyết giảm tiểu cầu tự miễn (ITP) được công nhận là các biến chứng của ghép tế bào máu cuống rốn (CBT). Tuy nhiên, tỷ lệ mắc, mức độ nghiêm trọng, phản ứng điều trị & tiên lượng của các giảm tế bào miễn dịch tự miễn này vẫn chưa được xác lập. ...... hiện toàn bộ
Mối liên quan giữa hoạt độ G6PD và chỉ số huyết học ở bệnh nhi thiếu hụt G6PD tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 191 Số 6 - Trang 319-325 - 2025
Thiếu hụt G6PD là rối loạn di truyền liên kết nhiễm sắc thể X phổ biến, làm suy giảm khả năng bảo vệ hồng cầu trước stress oxy hóa và làm tăng nguy cơ tan máu. Mức độ thay đổi các chỉ số huyết học có thể phụ thuộc vào mức độ thiếu hụt enzyme, tuy nhiên hiện còn ít dữ liệu tại Việt Nam. Nghiên cứu n&agrav...... hiện toàn bộ
#Thiếu hụt G6PD #thiếu máu tán huyết #hematocrit #hemoglobin
Thiếu máu tán huyết nội mạch (HIA) giống như vi mạch và huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) do tiếp xúc với ozone: Báo cáo trường hợp Dịch bởi AI
Blood - Tập 118 - Trang 5278 - 2011
Tóm tắt HIA do tiếp xúc với ozone ở bệnh nhân thiếu hụt men glucose 6 phosphate dehydrogenase (G6PDd) là rất hiếm. Mục đích của báo cáo này là mô tả chi tiết một trường hợp HIA và DVT ở một phụ nữ không bị G6PDd, với điều trị thành công bằng truyền huyết tương đông lạnh (FFP) và liệu pháp tan huyết khối. Bệnh nhân là m...... hiện toàn bộ
Sự khác biệt về chủng tộc trong các kiểu đột quỵ thiếu máu não ở bệnh nhân đột quỵ khởi phát sớm: Nghiên cứu Ngăn ngừa Đột quỵ ở Người trưởng thành trẻ tuổi Dịch bởi AI
BMC Neurology - Tập 15 - Trang 1-7 - 2015
Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng người Mỹ gốc Phi trẻ tuổi (AA) có tỷ lệ đột quỵ thiếu máu não lớn hơn so với người Mỹ gốc Châu Âu (EA) cùng độ tuổi. Chúng tôi giả thuyết rằng sự khác biệt trong tần suất các kiểu đột quỵ, được trung gian qua giới tính và các hồ sơ yếu tố nguy cơ khác nhau, có thể đóng vai trò trong tình trạng đột quỵ theo chủng tộc. Sử dụng quần thể bệnh nhân đột quỵ khởi phát...... hiện toàn bộ
#đột quỵ thiếu máu não #người Mỹ gốc Phi #người Mỹ gốc Châu Âu #yếu tố nguy cơ #đột quỵ khởi phát sớm #tăng huyết áp #hút thuốc #phục hồi mạch máu
Sắp xếp tế bào bằng dòng huỳnh quang (FACS) theo sau bởi lai ghép huỳnh quang tại chỗ (FISH) để xác định nguồn gốc sinh sản của các tế bào trong hội chứng tăng sinh tủy xương (MDS) với chứng thiếu máu tán huyết ban đêm từng cơn (PNH). Dịch bởi AI
Blood - Tập 110 - Trang 4623 - 2007
Tóm tắt Sự kết hợp giữa FACS và FISH đã được sử dụng để xác định các bất thường di truyền phân tử trong quần thể tế bào nhỏ trong các bệnh như đa u tủy xương. Chúng tôi mô tả sự tinh chỉnh và ứng dụng kỹ thuật này ở một bệnh nhân đã được biết đến mắc MDS/PNH nhằm phân tích nguồn gốc sinh sản của chứng rối loạn này. Đối tượng là một người phụ nữ 45 tu...... hiện toàn bộ
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2